Flo là một nguyên tố hóa học có số nguyên tử 9 và được ký hiệu là F. Trong khi Flo khí là một dạng nguyên tố của nguyên tố flo ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Công thức khí flo là F2 . Khí flo không tồn tại tự do trong tự nhiên do tính phản ứng cao. Hôm nay hãy cùng mình tìm hiểu thêm về khí Flo nhé!
Khí Flo là gì?
Flo (tên tiếng anh: Flour) là một chất khí thuộc halogen, có kí hiệu hóa học là F. Có số nguyên tử là 9 và số nguyên khối là 19. Flo luôn có số oxi hóa là -1 trong mọi hợp chất.
Flo trong tự nhiên
Trong tự nhiên, Flo không tồn tại ở dạng đơn chất mà tồn tại ở hợp chất.
Hợp chất của flo còn xuất hiện trong men răng của người và động vật, ngoài ra còn có trong lá của 1 số loài thực vật.
2 khoáng vật chứa nhiều flo là Florit (CaF2) và Criolit (Na3AlF6). Flo chiếm 0,08% khối lượng vỏ Trái Đất, đây là một tỉ lệ khá nhiều hơn một vài nguyên tố như đồng, kẽm,…
Tính chất vật lí của Flo
Màu sắc | Vàng lục nhạt |
Trạng thái | khí |
Nhiệt độ nóng chảy | -219,62 C |
Nhiệt độ sôi | -118,12 C |
Độc tính | Rất độc, mức độ chết người |
Đây là một trong những loại khí gây chết người, đặc biệt thời xưa đã có nhiều nhà khoa học phải mất mạng khi nghiên cứu tính chất của nó hay những hợp chất của chúng.
Tính chất hóa học của Flo
Có 3 phản ứng tiêu biểu nhất khi nhắc đến tính chất hóa học của Flo là:
Tác dụng với kim loại và phi kim
Flo tác dụng tất cả kim loại kể cả Au và Pt, đồng thời cũng phản ứng được hầu hết phi kim (trừ O2 N2 và các nguyên tố khí trơ)
- Ca + F2 → CaF2
- 3F2 + S → SF6
- 3F2 + 2Au → AuF3 (Vàng florua)
- F2 + Cu → CuF2 (Đồng (II) florua)
Tác dụng với hidro:
Flo phản ứng hóa học mạnh với hidro hơn các halogen khác tạo ra axit flohydric. Phản ứng nổ rất mạnh, có thể ngay cả trong bóng tối, nhiệt độ thấp. Gây chêt người
- H2 + F2 → 2HF
Khí HF kết hợp với nước sẽ tạo ra dung dịch HF – đây là loại axit yếu. Dung dịch HF được ứng dụng trong kĩ thuật khắc thủy tinh. Vì khi nó tác dụng với SiO2 sẽ tạo dung dịch có khả năng ăn mòn thủy tinh.
- SiO2 + 4HF → SiF4 (Silic tetrafloru) + 2H2O
Tác dụng với nước
Khí flo qua nước sẽ làm bốc cháy nước (do giải phóng O2).
- 2F2 + 2H2O → 4HF + O2
Đó cũng là nguyên nhân vì sao F2 không đẩy Cl2, Br2, I2 ra khỏi dung dịch muối hoặc axit mặc dù flo có tính oxi hóa mạnh hơn.
Ứng dụng của Flo
Flo rất độc nhưng bên cạnh đó các nhà khoa học cũng tìm ra những lợi ích đến từ Flo:
- Dùng để điều chế một số dẫn xuất hiđrocacbon có chứa flo, đóng góp thành phần quan trọng trong sản xuất ra chất dẻo. Đây là ứng dụng tiêu biểu quan trọng nhất của nó
- Floroten (CF2-CFCl)n cũng là một sản phẩm đến từ Flo dùng trong việc bảo vệ các đồ vật bằng kim loại, gốm sứ, thủy tinh…. khỏi sự ăn mòn.